Trong quá trình thi công hệ thống xử lý nước thải, giai đoạn vận hành khởi động hệ sinh học đóng vai trò quyết định đến việc hệ thống có đạt chuẩn đầu ra đúng thời hạn hay không. Nếu khởi động sai cách hoặc thiếu kiểm soát, không chỉ gây ra tình trạng nước thải đầu ra vượt quy chuẩn mà còn khiến tiến độ bàn giao bị chậm trễ, phát sinh chi phí và ảnh hưởng đến uy tín nhà thầu. Để giúp các đơn vị tư vấn, thi công môi trường vận hành hệ sinh học hiệu quả ngay từ đầu, dưới đây là 5 lưu ý quan trọng.
Kiểm soát tải lượng ô nhiễm đầu vào ngay từ ngày đầu vận hành khởi động hệ sinh học
Tác hại nếu bỏ qua: Việc nạp tải quá nhanh hoặc nạp nước thải có nồng độ ô nhiễm cao ngay từ đầu sẽ khiến hệ vi sinh chưa ổn định bị sốc tải, nổi bọt, giảm mật độ hoặc chết hàng loạt. Điều này kéo dài thời gian khởi động, tốn kém chi phí nuôi cấy lại bể sinh học.
Cách kiểm soát: Giai đoạn ban đầu, nên nạp nước sạch hoặc nước thải đã được pha loãng để vi sinh thích nghi từ từ. Nếu hiệu suất xử lý COD > 50%, tăng tải dần theo từng ngày (tối đa 5 – 10% mỗi ngày) và theo dõi thường xuyên các chỉ tiêu COD, DO, pH để điều chỉnh phù hợp. Đồng thời, sử dụng kết hợp men vi sinh như Microbe-Lift IND châm trực tiếp vào bể thiếu khí/ hiếu khí để hỗ trợ vi sinh phát triển nhanh đạt trạng thái ổn định ngay từ đầu.

Duy trì hàm lượng oxy hòa tan (DO) phù hợp trong bể hiếu khí
Tác hại nếu DO quá thấp: Vi sinh hiếu khí khi không được cung cấp đủ lượng oxy hòa tan sẽ giảm hiệu suất xử lý BOD, COD, Amonia. Nếu DO xuống dưới 1 mg/L trong điều kiện hàm lượng BOD, COD cao, có thể xảy ra hiện tượng vi sinh hô hấp kỵ khí, bùn chuyển sang màu đen, nổi bùn khi đo SV30, …
Cách kiểm soát: Duy trì DO từ 2 – 5 mg/L trong bể hiếu khí bằng cách vận hành hệ thống sục khí liên tục và chọn máy thổi khí đúng công suất. Cần đo DO hàng ngày vào thời điểm cao tải để đảm bảo oxy luôn đủ cho hệ vi sinh.

Theo dõi pH – Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của vi sinh
Tác hại nếu pH không ổn định: Vi sinh xử lý Nitơ Amonia (như Nitrosomonas sp., Nitrobacter sp.) hoạt động tốt ở pH từ 7.0 – 8.5. Nếu pH < 6.5 hoặc > 9.0, những chủng vi sinh này sẽ giảm hoạt tính.
Cách kiểm soát: Dùng hóa chất điều chỉnh pH như Na2CO3 99% nếu tính chất nước thải có dao động bất thường. Theo dõi pH và ghi nhật ký vận hành ít nhất 2 lần/ngày, đặc biệt liên tục trong 7 ngày đầu để tìm ra định lượng hóa chất cân bằng pH phù hợp.

Cân bằng dinh dưỡng trong bể sinh học
Tác hại nếu thiếu dinh dưỡng: Vi sinh không đủ C, N, P để tổng hợp tế bào sẽ xử lý kém hiệu quả, dễ bị phân hủy nội bào dẫn đến giảm mật độ vi sinh, ảnh hưởng đến quá trình vận hành khởi động sinh học và hiệu quả xử lý chất ô nhiễm.
Cách kiểm soát: Đảm bảo tỷ lệ dinh dưỡng C:N:P hợp lý (100:5:1). Trường hợp nước thải thiếu Carbon, bổ sung mật rỉ đường hoặc Methanol. Trường hợp nước thải thiếu Nitơ, Phốt pho, bổ sung Urê, DAP hoặc hóa chất gốc PO43-.
Lựa chọn và bổ sung men vi sinh chuyên biệt cho giai đoạn khởi động hệ sinh học
Tác hại nếu chọn sai chủng hoặc dùng sai liều: Vi sinh không phù hợp với tính chất nước thải sẽ không hoạt động hiệu quả, kéo dài thời gian khởi động hệ sinh học. Dùng liều quá ít thì không đủ mật độ, dùng quá nhiều gây tốn chi phí không cần thiết.
Cách kiểm soát: Sử dụng men vi sinh chuyên dụng cho giai đoạn vận hành khởi động hệ sinh học của hệ thống xử lý nước thải như Microbe-Lift IND để xử lý hữu cơ và Microbe-Lift N1 để xử lý Nitơ Amonia.

>>> Xem thêm: Giải pháp xử lý Nitơ Amonia dành cho nhà thầu thi công hệ thống xử lý nước thải
Việc vận hành khởi động hệ sinh học đòi hỏi sự cẩn trọng và kiểm soát chặt chẽ ở từng bước, từ nạp tải, đảm bảo ổn định DO, pH đến bổ sung dinh dưỡng và men vi sinh. Những lưu ý trên không chỉ giúp nhà thầu rút ngắn thời gian khởi động mà còn giảm thiểu rủi ro hệ thống không đạt chuẩn bàn giao. Với sự đồng hành từ BIOGENCY và các sản phẩm vi sinh Microbe-Lift chuyên biệt, các đơn vị thi công có thể hoàn toàn yên tâm đẩy nhanh tiến độ mà vẫn đảm bảo hiệu quả xử lý sinh học vượt trội.
Liên hệ ngay HOTLINE 0909 538 514 để được tư vấn chi tiết hơn.
>>> Xem thêm: Lộ trình khởi động nhanh HTXLNT sinh hoạt trong 15 ngày cho nhà thầu môi trường