Nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm chứa nhiều hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và sinh vật gây bệnh. Để lựa chọn phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi phù hợp, người chăn nuôi nắm được thành phần nước thải chăn nuôi, điển hình là chăn nuôi gia súc, gia cầm.
QCVN về nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm là một trong những loại nước thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao do chứa nhiều hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và sinh vật gây bệnh, do đó được Nhà nước Việt Nam quy định giới hạn các chỉ tiêu xả thải đầu ra thông qua QCVN 62-MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi.
STT | Thông số | Đơn vị tính | Giá trị | Cột A, QCVN 62-MT:2016/BTNMT |
1 | pH | – | 7.23 – 8.07 | 6 – 9 |
2 | BOD5 | mg/l | 1664 – 3268 | 40 |
3 | COD | mg/l | 2561 – 5028 | 100 |
4 | SS | mg/l | 1700 – 3128 | 50 |
5 | N tổng | mg/l | 512 – 594 | 50 |
3 thành phần chính của nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm
Với nồng độ ô nhiễm cao như vậy, nước thải chăn nuôi cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Việc lựa chọn quy trình xử lý nước thải cho một cơ sở chăn nuôi phụ thuộc vào thành phần tính chất nước thải, bao gồm:
– Các chất hữu cơ và vô cơ:
Trong nước thải chăn nuôi, tồn tại cả hợp chất hữu cơ và vô cơ với tỷ lệ khác nhau:
- Hợp chất hữu cơ chiếm 70 – 80%, chủ yếu bao gồm: Cellulose, Protit, Acid Amin, chất béo, Hydratcarbon và các dẫn xuất của chúng có trong phân, thức ăn thừa. Hầu hết các hợp chất hữu cơ này đều là chất hữu cơ dễ phân hủy.
- Hợp chất vô cơ chiếm 20–30%, chủ yếu bao gồm: Cát, đất, muối, Ure, Ammonium, muối Chlorua, (SO4)2-…
Hàm lượng các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng được biểu thị qua các thông số như: COD, BOD5, TN, TP, SS… Những thông số này là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường.
Đây là những thành phần dễ phân hủy, gây mùi hôi thối, phát sinh khí độc, làm sụt giảm lượng ôxy hòa tan trong nước và đặc biệt nếu không được xử lý, khi thải ra nguồn tiếp nhận sẽ gây ô nhiễm môi trường, gây phì dưỡng hệ sinh thái, làm ảnh hưởng đến cây trồng và là nguồn dinh dưỡng quan trọng để các vi khuẩn gây hại phát triển.
– Nitơ và Phốtpho (N và P):
Khả năng hấp thụ Nitơ và Phốtpho của gia súc, gia cầm rất kém, nên khi ăn thức ăn có chứa Nitơ và Phốtpho chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Do đó, thành phần nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng Nitơ và Phốtpho rất cao. Hàm lượng Nitơ Tổng trong nước thải chăn nuôi thường dao động từ 571 – 1.026 mg/L, Photpho từ 39 – 94 mg/L.
Nếu oxy được cung cấp đầy đủ, sản phẩm của quá trình phân hủy nước thải chăn nuôi là: CO2, H2O, NO2, NO3. Ngược lại, trong điều kiện thiếu oxy, sự phân hủy các hợp chất hữu cơ theo con đường yếm khí tạo ra các sản phẩm CH4, N2, NH3, Indol, Scatol… các chất khí này tạo nên mùi hôi thối trong khu vực nuôi, ảnh hưởng xấu tới môi trường không khí.
– Vi sinh vật gây bệnh:
Bên cạnh hàm lượng chất vô cơ, hữu cơ, Nitơ, Phốtpho, trong thành phần nước thải chăn nuôi còn chứa nhiều loại vi trùng, virus và trứng ấu trùng giun sáng gây bệnh. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người cũng như động vật trong khu vực.
Theo A.Kigirop (1982) các loại vi trùng gây bệnh như: Samonella, E.coli và nha bào Bacilus anthrasis có thể xâm nhập vào mạch nước ngầm. Samonella có thể thấm sâu xuống lớp đất bề mặt 30 – 40 cm, ở những nơi thường xuyên tiếp nhận nước thải. Trứng giun sán, vi trùng có thể được lan truyền đi rất xa và nhanh khi bị nhiễm vào nước bề mặt tạo thành dịch cho người và gia súc, gây ra những tác hại rất lớn nên cần thiết phải xử lý trước khi thải bỏ ra ngoài môi trường.
Bài viết trên đây đã giải đáp các thành phần nước thải chăn nuôi, hy vọng sẽ hữu ích cho bạn trong quá trình chọn phương pháp để xử lý nước thải chăn nuôi hiệu quả. Để được tư vấn về các giải pháp sinh học xử lý nước thải chăn nuôi cũng như khử mùi hôi trong quá trình chăn nuôi, hãy liên hệ cho chúng tôi qua Hotline 0909 538 514.
>>> Xem thêm: Xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng hầm Biogas