BIOGENCY đã đưa ra một phương án đồng bộ bao gồm cải tiến vận hành và bổ sung vi sinh để xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản. Chi tiết phương án hãy cùng BIOGENCY tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thực trạng hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy chế biến hải sản
Các nhà máy chế biến hải sản thường đối mặt với nước thải chứa hàm lượng hữu cơ, Amoni và Tổng Nitơ cao. Trong trường hợp nhà máy Trung Sơn – Long An, hệ thống xử lý nước thải chế biến hải sản có công suất 600 m³/ngày đã gặp phải tình trạng:
- Chỉ tiêu COD, Amoni, Tổng Nitơ đều vượt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, cột B.
- Bể kỵ khí nổi bùn, mật độ bùn thấp.
- Bể hiếu khí xuất hiện nhiều bọt, bùn nổi, MLSS ở mức trung bình, không ổn định.
- DO bể hiếu khí cao hơn ngưỡng vận hành, làm giảm hiệu quả xử lý.

Đây là dấu hiệu điển hình của sự cố sốc tải bể hiếu khí – khi hệ vi sinh yếu, không đủ sức phân hủy chất ô nhiễm, dẫn đến nước sau xử lý không đạt chuẩn.
Mục tiêu của dự án
BIOGENCY đặt mục tiêu rõ ràng khi đưa ra phương án xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải cho nhà máy chế biến hải sản (600 m³/ngày) này như sau:
- Phục hồi hệ vi sinh hiếu khí để nâng MLSS đạt 3.000–5.000 mg/l.
- Giảm nổi bùn, nổi bọt tại bể hiếu khí, cải thiện khả năng lắng.
- Tăng hiệu suất xử lý COD, Amoni, Tổng Nitơ để nước đầu ra đạt chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT.
Phương án Xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản (600 m³/ngày) từ BIOGENCY
Để khắc phục sự cố sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản, BIOGENCY đã đưa ra một phương án đồng bộ bao gồm cải tiến vận hành và bổ sung vi sinh như sau:
– Điều chỉnh quy trình công nghệ xử lý nước thải:
Trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải chế biến hải sản, khi nồng độ COD đầu vào thấp (< 500 mg/L), khả năng khử Nitơ của bể kỵ khí truyền thống thường bị hạn chế do thiếu nguồn Carbon nội sinh cần thiết cho vi sinh vật khử Nitrat (Denitrifier). Để khắc phục tình trạng này, giải pháp điều chỉnh cấu hình công nghệ được đề xuất như sau:
- Chuyển bể kỵ khí sang bể thiếu khí (Anoxic) để xử lý Tổng Nitơ tốt hơn: Trong môi trường Anoxic, các chủng vi sinh khử Nitơ sẽ sử dụng nguồn Carbon hòa tan sẵn có trong nước thải để khử Nitrat và Nitrit, giúp giảm nồng độ Tổng Nitơ (TN) đáng kể trước khi dòng nước chuyển sang bể hiếu khí. Do COD đầu vào thấp < 500 mg/l – nước thải ít chất hữu cơ, nên cấu hình này đặc biệt phù hợp, giúp cân bằng tải lượng dinh dưỡng và ổn định hoạt động của vi sinh vật.
- Tuần hoàn bùn liên tục từ bể lắng về bể thiếu khí, đảm bảo mật độ vi sinh ổn định: Việc tuần hoàn bùn hoạt tính liên tục từ bể lắng thứ cấp về bể thiếu khí giúp duy trì mật độ vi sinh ổn định (MLSS từ 2500 – 3500 mg/L). Dòng bùn tuần hoàn không chỉ cung cấp thêm vi sinh vật khử Nitrat mà còn giúp tăng cường hiệu suất khử Amoni (NH₄⁺) thông qua quá trình Nitrat hóa – khử Nitrat khép kín. Nhờ đó, hệ thống vận hành ổn định hơn, hạn chế hiện tượng trôi bùn hoặc vi sinh yếu hoạt tính trong giai đoạn tải thấp.
- Bổ sung bơm tuần hoàn khử Nitrat từ cuối hiếu khí về đầu thiếu khí, tối ưu hóa quá trình khử Nitơ: Lắp đặt bơm tuần hoàn khử Nitrat để dẫn dòng nước giàu Nitrat từ cuối bể hiếu khí về đầu bể thiếu khí, với tỷ lệ tuần hoàn khoảng 200 – 300% lưu lượng đầu vào (Q). Cơ chế này giúp cung cấp nguồn Nitrat ổn định cho quá trình khử Nitơ diễn ra liên tục trong bể thiếu khí, đồng thời giảm tải Nitrat trước khi nước thải được xả ra môi trường. Việc tuần hoàn nội bộ còn góp phần tối ưu hóa tiêu thụ năng lượng và giảm chi phí vận hành, đặc biệt hiệu quả trong các hệ thống xử lý có hiệu suất Nitrat hóa cao nhưng thiếu Carbon cho giai đoạn khử Nitrat.
– Bổ sung vi sinh xử lý sốc tải bể hiếu khí chuyên dụng:
Song song với việc điều chỉnh quy trình công nghệ, việc bổ sung chế phẩm vi sinh chuyên dụng đóng vai trò quan trọng giúp tăng mật độ vi sinh, cải thiện hiệu suất xử lý sốc tải bể hiếu khí. BIOGENCY khuyến nghị sử dụng dòng vi sinh Microbe-Lift – giải pháp vi sinh nhập khẩu từ Hoa Kỳ, được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống xử lý nước thải.
Microbe-Lift IND:
- Tăng mật độ vi sinh vật có lợi, thúc đẩy quá trình hình thành bông bùn lớn, chắc và dễ lắng, giúp nước sau lắng trong hơn, giảm hiện tượng bùn nổi hoặc trôi bùn.
- Phân hủy hiệu quả các hợp chất hữu cơ phức tạp trong nước thải như Protein, dầu mỡ, tinh bột, Cellulose,… nhờ hệ Enzyme đa dạng (Protease, Lipase, Amylase, Cellulase).
- Giảm nhanh các chỉ tiêu ô nhiễm như COD, BOD, TSS, từ đó nâng cao hiệu suất xử lý tổng thể của hệ thống.
- Tăng độ ổn định sinh khối và cải thiện hoạt tính vi sinh trong bể hiếu khí, đặc biệt trong giai đoạn hệ thống xử lý nước thải chế biến hải sản tải thấp hoặc sau khi bị sốc tải.
- Xem chi tiết: Microbe-Lift IND >>>
![[Phương án] Xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản (600 m³/ngày) [Phương án] Xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản (600 m³/ngày)](https://biogency.com.vn/wp-content/uploads/2025/10/02-xu-ly-soc-tai-be-hieu-khi.jpg)
- Chứa hai chủng vi sinh vật tự dưỡng Nitrosomonas và Nitrobacter – hai nhóm chính trong quá trình Nitrat hóa (Nitrification). Nitrosomonas oxy hóa Amoni (NH₄⁺) thành Nitrit (NO₂⁻), sau đó Nitrobacter tiếp tục chuyển hóa Nitrit thành Nitrat (NO₃⁻).
- Giúp tăng tốc quá trình Nitrat hóa, từ đó giảm nhanh nồng độ Amoni và Tổng Nitơ (TN) trong nước thải.
- Ổn định hoạt động của bể hiếu khí, giảm nguy cơ sốc tải Nitơ và hạn chế hiện tượng tăng Nitrit do vi sinh mất cân bằng.
- Duy trì hiệu suất xử lý hệ thống xử lý nước thải chế biến hải sản ổn định ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp hoặc tải lượng biến động.
- Xem chi tiết: Microbe-Lift N1 >>>
![[Phương án] Xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản (600 m³/ngày) [Phương án] Xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản (600 m³/ngày)](https://biogency.com.vn/wp-content/uploads/2025/10/03-xu-ly-soc-tai-be-hieu-khi.jpg)
– Lộ trình bổ sung vi sinh xử lý sốc tải bể hiếu khí cho HTXLNT chế biến hải sản:
- Tháng đầu tiên: Bổ sung liều cao để phục hồi nhanh hệ vi sinh.
- Tháng thứ hai trở đi: Duy trì liều thấp hằng ngày để giữ ổn định hiệu quả.
Hiệu quả mong đợi
Chỉ sau 2–3 tuần triển khai, quá trình xử lý sốc tải bể hiếu khí hệ thống xử lý nước thải chế biến hải sản sẽ đạt được kết quả như sau:
- Bông bùn to, lắng nhanh, nước trong, giảm nổi bọt hiếu khí.
- COD giảm đạt chuẩn xả thải sau 2 tuần.
- Amoni và Tổng Nitơ đạt quy chuẩn sau 2–3 tuần.
- MLSS trong bể hiếu khí đạt mức tối ưu 3.000–4.000 mg/l, đảm bảo hệ thống vận hành ổn định.
Với sự kết hợp giữa điều chỉnh công nghệ và bổ sung vi sinh Microbe-Lift, BIOGENCY mang đến phương án xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản toàn diện cho doanh nghiệp. Đây không chỉ là giải pháp khắc phục ngắn hạn, mà còn giúp ổn định vận hành lâu dài, tiết kiệm chi phí và đảm bảo đầu ra đạt chuẩn môi trường. Liên hệ ngay BIOGENCY qua HOTLINE 0909 538 514 để được tư vấn phương án chi tiết cho hệ thống của bạn.
>>> Xem thêm: Xử lý tình trạng mất cân bằng dinh dưỡng trong HTXLNT chế biến thủy sản

![[Phương án] Xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản (600 m³/ngày) [Phương án] Xử lý sốc tải bể hiếu khí nước thải nhà máy chế biến hải sản (600 m³/ngày)](https://biogency.com.vn/wp-content/uploads/2025/10/xu-ly-soc-tai-be-hieu-khi.jpg)