[Phương án] Xử lý nước thải khách sạn mùa du lịch cao điểm

Đồng hành cùng nhiều khách sạn, resort tại các khu du lịch lớn, BIOGENCY đã xây dựng giải pháp xử lý nước thải khách sạn tối ưu, ứng dụng công nghệ vi sinh Microbe-Lift nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý sinh học ổn định mà không cần cải tạo hạ tầng tốn kém. Dưới đây là một phương án thực tế của BIOGENCY.

[Phương án] Xử lý nước thải khách sạn mùa du lịch cao điểm

Thông tin về khách sạn cần xử lý nước thải và hiện trạng

Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của khách sạn có công suất thiết kế 30 m³/ngày đêm, nhưng vào mùa cao điểm, tải thực tế tăng vọt lên 45 – 50 m³/ngày, khiến hệ thống rơi vào trạng thái quá tải.

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bao gồm:

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải khách sạn với công suất thiết kế 30m3/ngày
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải khách sạn với công suất thiết kế 30m3/ngày.

Tại thời điểm BIOGENCY xuống trực tiếp hệ thống khảo sát và ghi nhận tình trạng vấn đề hệ thống như sau:

  • Vi sinh chết và trên bề mặt bể hiếu khí bị nổi nhiều bọt nâu, SV30 < 10%, bông bùn mịn, khó lắng.
  • Chỉ tiêu BOD, Amonia đầu ra vượt QCVN 14:2008/BTNMT cột B.
  • Nước sau xử lý có mùi hôi nhẹ, màu vàng đục.
  • DO trong bể hiếu khí thấp, vi sinh yếu do thiếu dinh dưỡng.
Bể hiếu khí nổi bọt nâu.
Bể hiếu khí nổi bọt nâu.
Bông bùn mịn, khó lắng, lắng nước đục.
Bông bùn mịn, khó lắng, lắng nước đục.

Mục tiêu của dự án

  • Phục hồi lại vi sinh hiếu khí trong bể Aerotank.
  • Đưa chỉ tiêu BOD, Amonia về ngưỡng đạt chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT cột B.
  • Khắc phục tình trạng mùi, màu và bọt nổi trong hệ thống.
  • Giúp hệ thống xử lý nước thải khách sạn vận hành ổn định, không gián đoạn hoạt động kinh doanh.
  • Chỉ tiêu BOD, Amonia đầu ra cao: BOD5 đầu ra khoảng 70 mg/l và Amonia (N-NH4) khoảng 60 mg/l.

Phương án xử lý nước thải khách sạn của BIOGENCY

– Đánh giá tổng thể hệ thống và nguyên nhân suy giảm hiệu suất:

Trước khi đề xuất giải pháp, đội ngũ BIOGENCY đã tiến hành khảo sát hiện trạng hệ thống và phân tích các thông số quan trọng như COD, Tổng Nitơ, Amonia, Nitrate, SV30, DO, pH và MLVSS. Kết quả cho thấy vi sinh yếu, bùn lắng kém, nước sau lắng đục và lượng oxy hòa tan (DO) trong bể hiếu khí không đủ dưới 1 mg/l để duy trì hệ sinh học ổn định.

– Điều chỉnh vận hành hệ thống để tối ưu hiệu quả xử lý:

  • Tăng cường sục khí để duy trì DO khoảng 2 – 4 mg/L trong bể Aerotank.
  • Kiểm soát nồng độ bùn hoạt tính (MLSS) ở mức lý tưởng 2500–4000 mg/L.
  • Ngừng xả bùn trong 10 ngày đầu để giữ lại vi sinh mới bổ sung.
  • Theo dõi định kỳ các chỉ tiêu: SV30, BOD, COD, N-NH₄⁺, màu và mùi nước đầu ra.

>>> Xem thêm: Cách kiểm soát bùn hoạt tính trong nước thải

– Ứng dụng vi sinh Microbe-Lift để khôi phục hệ vi sinh:

Sản phẩm sử dụng: Microbe-Lift IND – vi sinh chuyên dùng cho hệ xử lý hiếu khí nước thải khách sạn.

Microbe-Lift IND – vi sinh chuyên dùng cho hệ xử lý hiếu khí nước thải khách sạn.
Microbe-Lift IND – vi sinh chuyên dùng cho hệ xử lý hiếu khí nước thải khách sạn.

Lý do lựa chọn: Sản phẩm chứa các chủng vi sinh sống dạng lỏng, hoạt lực cao, phù hợp với hệ sinh học hiếu khí.

  • Có khả năng phát triển nhanh, tăng mật độ bùn vi sinh trong thời gian ngắn từ 5 – 7 ngày.
  • Cải thiện hiệu suất phân hủy COD, BOD, TSS, giúp hệ thống đạt hiệu quả ổn định > 80%.
  • Rút ngắn thời gian phục hồi sau sự cố, đặc biệt hữu ích khi hệ thống có dấu hiệu suy yếu.

– Xử lý Amonia (N–NH₄⁺) và kiểm soát quá trình Nitrat hóa:

Sản phẩm sử dụng: Microbe-Lift N1 – vi sinh chuyên dùng để chuyển hóa Amonia trong hệ thống xử lý nước thải khách sạn.

Microbe-Lift N1 – vi sinh chuyên dùng để chuyển hóa Amonia trong hệ thống xử lý nước thải khách sạn.
Microbe-Lift N1 – vi sinh chuyên dùng để chuyển hóa Amonia trong hệ thống xử lý nước thải khách sạn.

Lý do lựa chọn: Vi sinh Microbe-Lift N1 chứa chủng Nitrosomonas (chuyển hóa Amonia về dạng Nitrite) và Nitrobacter (chuyển hóa Nitrite về dạng Nitrate), giúp quá trình Nitrat hóa đạt hiệu suất xử lý đạt tối đa. Giảm nhanh nồng độ Amonia, hỗ trợ nước thải đầu ra đạt chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT – Cột B.

– Lưu ý vận hành:

  • Duy trì pH trong khoảng 7.5 – 8.5, là điều kiện tối ưu cho vi sinh chuyển hóa Nitơ.
  • Bổ sung kiềm: Dùng Soda Ash Light (Na₂CO₃) với liều lượng 5 – 10 kgs/ngày. Pha loãng ở nồng độ 10%. Châm định lượng vào đầu bể Anoxic, đảm bảo độ kiềm duy trì ổn định (> 150 mg/l CaCO₃).

Hiệu quả mong đợi

Chỉ sau 20 – 30 ngày thực hiện, hệ thống xử lý nước thải khách sạn vận hành ổn định và đạt các chỉ tiêu sau:

  • Nước đầu ra đạt QCVN 14:2008/BTNMT cột B, không còn mùi và nước đầu ra trong.
  • BOD giảm từ 70 mg/L về dưới 20 mg/L; Amonia (N-NH4) giảm từ 60 mg/L xuống dưới 5 mg/L.
  • SV30 tăng lên mức 25–30%, hệ vi sinh phát triển mạnh, bùn lắng tốt.
  • Hệ thống hoạt động ổn định trong suốt mùa cao điểm, không phát sinh sự cố hay gián đoạn vận hành, tiết kiệm chi phí đầu tư cho khách sạn.
Bể hiếu khí hết nổi bọt.
Bể hiếu khí hết nổi bọt.
Bông bùn to, lắng nhanh, nước sau lắng trong.
Bông bùn to, lắng nhanh, nước sau lắng trong.

Mùa du lịch cao điểm mang đến cơ hội tăng doanh thu cho khách sạn, nhưng cũng kéo theo những thách thức vận hành – đặc biệt là ở khâu xử lý nước thải. Khi lưu lượng khách tăng đột biến, hệ thống xử lý nước thải khách sạn hiện hữu dễ rơi vào tình trạng quá tải: nước thải đầu ra không đạt, vi sinh suy yếu, phát sinh mùi hôi và ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng. Nếu hệ thống của bạn cũng đang gặp các tình trạng tương tự, hãy liên hệ ngay BIOGENCY qua HOTLINE 0909 538 514 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>>> Xem thêm: Cách xử lý hầm tự hoại khách sạn hoạt động lâu năm, mùi hôi nhiều

Để lại một bình luận