Để phòng trị bệnh cho tôm được tốt, trước tiên phải chẩn đoán được bệnh, từ đó mới có thể đề ra được các biện pháp phòng trị bệnh mang lại hiệu quả. Các cách để chẩn đoán bệnh cho tôm được kỹ sư của Biogency trình bày dưới đây.
Chẩn đoán bệnh cho tôm dựa vào hiện tượng tại ao nuôi
Quan sát hiện tượng trong ao để biết tôm có đang khỏe mạnh hay không. Ao nuôi tôm mắc bệnh không chỉ biểu hiện các dấu hiệu bệnh lý trên cơ thể, mà còn thể hiện qua các hiện tượng trong ao. Điều kiện môi trường tốt khoảng sau 20 ngày thả tôm post, ban ngày khó nhìn thấy tôm bơi. Khi tôm bị sốc do môi trường xấu hoặc bị nhiễm bệnh, chúng thường nổi lên mặt nước hoặc tập trung ở ven bờ.
– Ao nuôi cho thấy tôm khỏe:
Tôm khỏe ban ngày thường vùi mình dưới đáy ao, khi mặt trời lặn tôm bơi lên tầng nước mặt kiếm mồi. Vào ban đêm trước khi cho ăn, cần kiểm tra bờ ao để xem có tôm tại đó hay không. Dùng đèn pin chiếu sáng nếu mắt tôm đỏ và bơi đi là tôm khỏe.
– Ao nuôi cho thấy dấu hiệu tôm bị bệnh:
Tôm bệnh sẽ thường nổi đầu ở bờ ao và mắt có màu tái nhạt. Nếu mắt gần như trắng thì chúng đã bị nhiễm bệnh nặng. Khi đi kiểm tra tôm nếu thấy tôm yếu thì cần bắt loại bỏ những con tôm yếu đó và có biện pháp xử lý ngay.
Trong trường hợp thấy có dấu hiệu tôm bị bệnh, cần:
- Kiểm tra tình hình quản lý, chăm sóc tôm: Tôm bị bệnh có liên quan đến tình hình chăm sóc và quản lý ao: Lượng thức ăn kém chất lượng, cho ăn quá nhiều… dẫn đến chất lượng nước thay đổi, oxy hòa tan giảm các chất độc tăng cao NH4, NO2 ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm. Ao nghèo dinh dưỡng, tảo tàn lụi, thức ăn tự nhiên không đủ cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm.
- Kiểm tra tình hình biến đổi thời tiết, khí hậu và thuỷ hoá: Trong mùa vụ nuôi tôm không thích hợp nóng quá hay lạnh quá hoặc mưa gió thất thường… là những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm. Do đó, cần theo dõi thời gian trước đó từ 5 – 7 ngày về chế độ thuỷ lý hoá như: Nhiệt độ, độ muối, pH, độ trong, oxy hoà tan, Amoniac, NO2 để phân tích so sánh với tiêu chuẩn cho phép.
Chẩn đoán bệnh cho tôm dựa vào dấu hiệu phát sinh bệnh
Quá trình phát sinh bệnh ở tôm có 2 loại: Bệnh cấp tính và bệnh mạn tính.
– Tôm bị bệnh cấp tính:
Tôm có màu sắc và thể trạng không khác với bình thường, thường có dấu hiệu bệnh đặc trưng. Tôm bị bệnh có thể chết ngay và tỷ lệ chết tăng lên rất nhanh, trong thời gian ngắn đạt đến đỉnh cao nhất (2 – 5 ngày). Ví dụ như bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh phát sáng.
– Tôm bị bệnh mạn tính:
Tôm bị bệnh mạn tính thường màu sắc hơi tối đen, thể trạng gầy yếu, chậm lớn, tôm tách đàn bơi lờ đờ trên mặt nước hoặc quanh bờ ao. Tỷ lệ chết tăng lên từ từ, trong một thời gian dài mới đạt đỉnh cao (2 – 3 tuần có thể 1 – 2 tháng). Ví dụ bệnh MBV, bệnh ăn mòn vỏ, bệnh nấm.
Để chẩn đoán bệnh cho tôm, cần quan sát các thay đổi của tôm như sau:
+ Chẩn đoán bệnh cho tôm thông qua màu sắc của tôm
Màu sắc của tôm bình thường sẽ liên quan với các điều kiện môi trường nước. Chẳng hạn ở những ao cạn hoặc nước trong tôm có khuynh hướng sậm màu hơn tôm ở nước sâu hoặc nước ít trong. Tuy nhiên, sự thay đổi về màu sắc cũng có thể là một dấu hiệu về sức khỏe của tôm:
- Tôm bị sốc hoặc bị bệnh thường thay đổi màu sắc. Ví dụ tôm chuyển màu đỏ thì có thể là do sự phóng thích sắc tố caroten bởi sự hoại tử gan tụy và dĩ nhiên là tôm chết thường có màu đỏ.
- Những con tôm còi hay chậm lớn thường thấy một vết đỏ nâu hoặc trắng dọc lưng do sự tập trung sắc tố màu nâu vàng. Tôm ủ bệnh thường có vỏ cứng và tối màu.
- Tôm đang ở trong giai đoạn bệnh nặng sẽ có cơ màu trắng đục hoặc hơi đỏ, tôm chuyển màu đỏ vỏ và các chân. Hầu hết các vết thương ở tôm sẽ chuyển màu đen hay nâu chỉ sau một thời gian ngắn. Đó là do sự sinh ra các sắc tố đen hay nâu sậm (melanin) để chống lại vi sinh vật (vì có tính độc) và bảo vệ tôm khỏi nhiễm bệnh.
Ngoài sự chuyển màu đen, có một số trường hợp không bình thường khác có thể ảnh hưởng đến phần phụ. Phần phụ có thể bị cong hoặc bị gãy và đôi có thể bị sưng phồng lên. Hiện tượng sưng lên như vậy thường là hậu quả của sự nhiễm trùng từ những vùng đáy ao bị ô nhiễm bởi chất thải.
+ Chẩn đoán bệnh cho tôm thông qua những biến đổi ở ruột, gan tụy
Tôm bệnh nặng thì dừng ăn và những con đang ốm sẽ ăn ít hơn bình thường. Do đó khi quan sát ruột tôm sẽ thấy:
- Ruột không có thức ăn là dấu hiệu của tôm bệnh và những con tôm có ít thức ăn trong ruột có thể ở giai đoạn đầu của bệnh.
- Ruột cũng có thể có màu trắng hơn hay đỏ hơn so với màu bình thường của màu thức ăn viên.
- Ruột có màu đỏ có thể là do tôm ăn những động vật không xương sống có màu đỏ trong ao như giun nhiều tơ. Nếu ruột có màu đỏ không phải do giun nhiều tơ thì đó là dấu hiệu cho biết tôm đã ăn xác của các con tôm chết trong ao và điều này chứng tỏ rằng trong ao đã có tôm chết.
Màu sắc của hệ gan tụy cũng có thể thay đổi và nguy hiểm nhất là màu vàng mà ta thường gọi là bệnh đầu vàng.
+ Chẩn đoán bệnh cho tôm thông qua quan sát vỏ tôm
Một dấu hiệu khác thường thấy là tôm bị mềm vỏ kinh niên. Thông thường vỏ tôm cứng lại sau khi lột xác 24 giờ. Nếu vỏ không cứng được thì nó sẽ bị nhăn và biến dạng và trở nên mẫn cảm hơn với các bệnh. Có rất nhiều nguyên nhân gây hiện tượng mềm vỏ như:
- Thức ăn hôi thối, kém chất lượng (nấm Aspergillus trong thức ăn) hoặc thiếu thức ăn.
- Thả giống mật độ cao – pH thấp – Hàm lượng lân trong nước thấp – Thuốc trừ sâu.
+ Chẩn đoán bệnh cho tôm thông qua kiểm tra sinh vật bám trên tôm
Một trong những dấu hiệu thông thường nhất của sức khoẻ kém là hiện tượng đóng rong hay sự phát triển của các vi sinh vật trên bề mặt cơ thể tôm. Khi các sinh vật bám trên vỏ, chúng thường có khuynh hướng thu gom những chất vẩn cặn và bề ngoài tôm có màu xanh rêu hoặc bùn. Nếu tôm khỏe thì nó sẽ tự làm sạch cơ thể đều đặn và sau khi lột xác thì hiện tượng đóng rong sẽ mất đi nhưng đối với tôm yếu thì sự tự làm sạch và lột xác kém thường xuyên hơn.
Nước ao nuôi bẩn thì ngoài sự ảnh hưởng tới sức khỏe tôm, còn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho các sinh vật gây bệnh và vì vậy làm tăng sự phát triển của sinh vật bám trên cơ thể tôm.
+ Chẩn đoán bệnh cho tôm thông qua những biến đổi ở mang tôm
Khi tôm khoẻ thường giữ mang rất sạch, nhưng tôm bệnh hay yếu mang tôm sẽ có sự thay đổi:
- Mang tôm có màu nâu: Do quá trình tự làm sạch kém nên các chất bẩn bám vào mang và có thể nhìn thấy qua vỏ đầu ngực.
- Mang tôm có màu đen: Nếu mang thực sự bị tổn thương thì mang tôm có màu đen. Tôm cũng có thể có màu đen trên mang hoặc ở bên trong vỏ giáp do các muối sắt tích tụ lại.
- Mang tôm có màu hồng: Nếu mang có màu hồng thì có thể do tôm sống trong môi trường có hàm lượng oxy hòa tan thấp.
Chẩn đoán bệnh cho tôm và xác định đúng nguyên nhân bệnh sớm sẽ giúp bà con nhanh chóng tìm ra cách xử lý và giảm thiểu được thiệt hại vụ mùa.
Để nuôi tôm khỏe, hạn chế việc phát sinh bệnh, bà con nên bổ sung thêm các dòng men vi sinh chuyên biệt cho nuôi tôm như: Vi sinh xử lý nước ao, vi sinh xử lý khí độc và vi sinh xử lý nhớt bạt để tạo điều kiện môi trường ao nuôi tốt nhất cho tôm phát triển, đồng thời giảm thời gian, chi phí trị bệnh và thức ăn cho tôm. Liên hệ Hotline 0909 538 514 để được tư vấn chi tiết.
>>> Xem thêm: Cách trị bệnh gan tụy cấp tính ở tôm thẻ chân trắng