Thống kê về nước thải tinh bột sắn

Ngành sản xuất tinh bột sắn tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức về ô nhiễm môi trường. Trong đó, nước thải tinh bột sắn đang là mối đe dọa lớn đối với môi trường vì các chỉ tiêu ô nhiễm vượt nhiều lần quy chuẩn cho phép.

Thống kê về nước thải tinh bột sắn

Số liệu cho thấy sự ô nhiễm từ quá trình chế biến tinh bột sắn

Theo số liệu thống kê, mỗi năm, ngành sản xuất tinh bột sắn thải ra môi trường khoảng 240 – 300 triệu m³ nước thải. Đặc biệt, nước thải từ ngành này chứa nhiều tinh bột, axit hữu cơ, xơ và cặn, khiến hàm lượng chất hữu cơ và tổng chất rắn trong nước thải rất cao, kèm theo tính axit.

Các chỉ số ô nhiễm trong nước thải từ các nhà máy chế biến tinh bột sắn khi chưa qua xử lý đều vượt quá giới hạn cho phép:

  • Hàm lượng tổng chất rắn (TS) vượt quá tiêu chuẩn TCVN (loại B) từ 30 đến 65 lần.
  • COD (Nhu cầu oxy hóa học) cao hơn tiêu chuẩn TCVN (loại B) từ 106,2 đến 175 lần.
  • BOD5 (Nhu cầu oxy sinh hóa) vượt tiêu chuẩn TCVN (loại B) từ 100 đến 170 lần.

Ngoài nước thải, chất thải rắn (CTR) từ quá trình chế biến tinh bột sắn cũng gây ô nhiễm nghiêm trọng. Chất thải này chứa chủ yếu Xenlulozơ, tinh bột và HCN. Nếu không được xử lý, quá trình phân hủy tự nhiên của chúng sẽ sinh ra các khí như H₂S, CH₄, NH₃, gây mùi hôi nồng nặc, làm ô nhiễm không khí nghiêm trọng và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Theo tính toán, 1 tấn sắn tươi có thể chế biến ra tối đa 0,275 tấn tinh bột, tạo ra tổng cộng 1,75 tấn chất thải rắn, bao gồm:

  • 0,17 tấn đất, bùn, cát.
  • 0,18 tấn vỏ, rễ.
  • 1,40 tấn bã sắn.
Thống kê về nước thải tinh bột sắn
Nước thải sản xuất tinh bột sắn.

>>> Xem thêm: Chế tài xử phạt các doanh nghiệp tinh bột mì xử lý nước thải không đạt chuẩn

Thành phần ô nhiễm trong nước thải tinh bột sắn

– Chất hữu cơ:

  • Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): BOD là chỉ số đo lường lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ trong nước. Nước thải từ nhà máy chế biến tinh bột sắn có chỉ số BOD rất cao, dao động từ 4.000 đến 8.000 mg/L, gây ra tình trạng thiếu oxy trong nước.
  • Nhu cầu oxy hóa học (COD): COD đo lường lượng oxy cần thiết để oxy hóa cả chất hữu cơ và vô cơ trong nước thải. Chỉ số COD của nước thải tinh bột sắn thường từ 10.000 đến 20.000 mg/L, chỉ ra mức độ ô nhiễm cao.

– Chất rắn lơ lửng (TSS):

TSS bao gồm các hạt rắn nhỏ không hòa tan trong nước, gây ra hiện tượng đục nước. Nồng độ TSS cao có thể làm giảm khả năng tiếp nhận ánh sáng của nước, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của thực vật thủy sinh.

– Các hợp chất vô cơ và vi sinh vật:

  • Amoni (NH4+): Amoni trong nước thải tinh bột sắn có thể chuyển hóa thành Nitrat (NO3-), gây ra hiện tượng phú dưỡng nước và nguy cơ ngộ độc Nitrat cho các sinh vật sống. Nồng độ Amoni cao cũng gây ra mùi hôi khó chịu.
  • Vi sinh vật gây bệnh: Nước thải từ quá trình chế biến tinh bột sắn chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, virus và ký sinh trùng. Những vi sinh vật này có thể gây ra các bệnh nguy hiểm cho con người và động vật nếu tiếp xúc hoặc sử dụng nước bị ô nhiễm.

Tác hại của nước thải tinh bột sắn đối với môi trường

Gần đây, nhiều hộ dân tại xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đã phản ánh về tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng do các doanh nghiệp sản xuất tinh bột sắn gây ra. Nước thải từ các nhà máy này làm tôm cá chết, nước kênh chuyển màu đen và bốc mùi hôi thối. Ô nhiễm từ kênh Xa Cách đã lan sang kênh Tây, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt và sản xuất của người dân trong tỉnh.

Trường hợp khác, cả một khúc sông Hồng, đoạn chảy qua một nhà máy chế biến tinh bột sắn, có màu đen kịt, bốc mùi hôi thối. Người dân phản ánh, mỗi khi nhà máy hoạt động, mùi chua, hôi thối bốc lên nồng nặc.

Theo ghi nhận, nước thải từ nhà máy rò rỉ trực tiếp ra sông Hồng, khu vực bãi để vỏ sắn không có tường bao và bể chứa. Ngư dân dọc bờ sông cho biết, trước đây đánh lưới khu vực này được cá, giờ nước thải làm cá không còn sống được. Nước thải tinh bột sắn với hàm lượng ô nhiễm cao sẽ dẫn đến những tác động tới môi trường như:

– Nguồn nước:

  • Suy giảm chất lượng nước: Nước thải chế biến tinh bột sắn chưa qua xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nước mặt và nước ngầm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và các sinh vật thủy sinh.
  • Hiện tượng phú dưỡng (Eutrophication): Nước thải giàu dinh dưỡng, đặc biệt là các hợp chất chứa nitơ và photpho, gây ra sự phát triển nhanh chóng của tảo và thực vật thủy sinh. Khi tảo chết đi, quá trình phân hủy sử dụng một lượng lớn oxy, dẫn đến hiện tượng thiếu oxy trong nước và gây chết hàng loạt các sinh vật thủy sinh.

– Ô nhiễm đất:

Khi nước thải tinh bột sắn thấm vào đất, các chất ô nhiễm có thể tích tụ và làm giảm chất lượng đất. Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và chất lượng nông sản, đồng thời có thể gây ra hiện tượng đất nhiễm mặn hoặc nhiễm độc.

– Ô nhiễm không khí:

Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải tinh bột sắn sinh ra các khí như Amoniac và Sulfur Hydrogen, gây ra mùi hôi khó chịu. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng không khí mà còn tác động tiêu cực đến đời sống của người dân xung quanh khu vực nhà máy.

Thống kê về nước thải tinh bột sắn
Nhà máy xả thải nước thải tinh bột sắn gây ô nhiễm môi trường.

Ngành sản xuất tinh bột sắn tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức về ô nhiễm môi trường. Lượng nước thải lớn và chất thải rắn chưa được xử lý đúng cách đang gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường nước và không khí. Để giảm thiểu ô nhiễm, ngành này cần đầu tư vào các công nghệ xử lý nước thải tinh bột sắn hiện đại và quản lý hiệu quả các nguồn thải. Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn hướng đến sự phát triển bền vững cho ngành sản xuất tinh bột sắn.

>>> Xem thêm: [BIOGENCY] Giải pháp: Tăng cường hiệu suất sinh khí gas (CH4) trong hầm Biogas HTXLNT tinh bột sắn