Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.
1. Chỉ tiêu về chất lượng nước và chất đất
Chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm đầu tiên là chỉ tiêu về chất lượng nước và chất đất. Đây là 2 yếu tố đầu tiên và gần như có vai trò quyết định ngay khi bắt đầu một mùa vụ nuôi tôm.
Môi trường nước ao nuôi hiển nhiên là một yếu tố quan trọng của ao nuôi, là môi trường sống của tôm. Chất lượng nước sẽ ảnh hưởng quyết định đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi. Tôm có bệnh hay không, có phát triển tốt hay không đều do chất lượng nước quyết định.
Đối với bà con nuôi tôm ao đất thì thường sẽ bị tác động bởi độ phèn của đất. Độ phèn của đất sẽ làm giảm độ pH trong ao nuôi hay có thể làm cho nước bị cứng gây bất lợi cho tôm. Sở dĩ độ phèn làm giảm độ pH là do tính axit có trong đất phèn. Bà con không nên nuôi tôm ở vùng đất phèn, thay vào đó bà con có thể chọn biện pháp lót bạt đáy ao để hạn chế sự tiếp xúc của nước đáy ao với đất phèn.
Hình 1. Vệ sinh ao nuôi trước mỗi mùa vụ để giảm thiểu dịch bệnh ở mùa vụ kế tiếp.
Bà con trước khi bắt đầu mùa vụ nhất định phải có kế hoạch quản lý chất lượng nước và nắm rõ chất đất. Từ đó đưa ra được các biện pháp xử lý phù hợp để có mùa vụ mới thuận lợi.
2. Chỉ tiêu về nhiệt độ ao nuôi
Tôm cũng như tất cả các loài sinh vật khác đều bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiệt độ. Nhiệt độ lý tưởng nhất để tôm phát triển và sinh sản tốt là từ 26 – 32°C. Sức ăn, sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của tôm sẽ bị ảnh hưởng khi nhiệt độ quá cao hay thấp hơn mức nhiệt độ lý tưởng này.
Hình 2. Nhiệt độ của nước ảnh hưởng trực tiếp đến sức ăn, sức đề kháng của tôm. Đây là một chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm quan trọng bà con cần kiểm soát.
Khi nhiệt độ trong ao tăng cao trên 32°C, tôm sẽ phải tăng cường hô hấp. Việc tăng cường hô hấp, điều này khiến sức ăn của tôm tăng hơn mức bình thường. Tôm ăn một lượng lớn thức ăn, nhưng lượng men tiêu hoá có trong cơ thể lại có giới hạn, khiến chúng không thể hấp thụ được hết các chất dinh dưỡng. Chính vì lý do đó sẽ khiến bà con nông dân tốn chi phí nhiều hơn cho việc mua thức ăn nhưng lại không đem lại hiệu quả nuôi trồng cao.
Vậy việc gì sẽ xảy ra khi nhiệt độ xuống thấp dưới 26°C? Khi đó, khả năng trao đổi chất của tôm nuôi sẽ bị giảm. Tôm sẽ bị giảm sức ăn và chậm quá trình tăng trưởng. Tôm tăng trưởng chậm tiếp tục kéo theo việc thời gian lột xác của tôm bị kéo dài hơn.
Trong suốt mùa vụ của mình, bà con nên thường xuyên kiểm tra nhiệt độ của ao để quản lý tốt các chỉ tiêu môi trường nước liên quan đến nhiệt độ ao nuôi. Tùy theo nhiệt độ cao hay thấp để điều chỉnh lượng thức ăn và các biện pháp điều chỉnh nhiệt độ để tôm phát triển tốt.
3. Chỉ tiêu độ pH nước ao
Độ pH là một chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm rất dễ biến đổi trong suốt quá trình nuôi tôm. Chỉ số này cần được theo dõi hàng ngày và duy trì trong khoảng 7,5 – 8,5. Đây là mức độ pH lý tưởng cho tôm phát triển.
Việc độ pH dễ biến động theo thời tiết hay nhiệt độ khi chênh lệch vượt quá 0,5 độ pH lý tưởng sẽ gây ảnh hưởng đến tôm. Tôm sẽ bị sốc, chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng, nhiễm bệnh. Đặc biệt khi độ pH tăng cao hẳn sẽ khiến độc tính của NH3 trong ao tăng.
Hình 3. Độ pH vượt ngoài phạm vi lý tưởng sẽ khiến tôm dễ còi cọc, chậm lớn và nhiễm bệnh.
Đo và kiểm tra độ pH hàng ngày là hết sức cần thiết và không thể bỏ qua. Bà con cần lưu ý công tác này để đảm bảo môi trường sống cho tôm ổn định.
4. Chỉ tiêu về độ mặn của nước
Đối với mỗi loại tôm thì tiêu chuẩn về độ mặn lý tưởng sẽ khác nhau. Điển hình như:
- Tôm thẻ chân trắng: Sinh trưởng và phát triển tốt nhất với độ mặn từ 10 – 25‰.
- Tôm sú: Sinh trưởng và phát triển tốt nhất với độ mặn từ 15 – 20‰.
Độ mặn cao hay thấp quá ngưỡng cho phép cũng sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến tôm nuôi. Nếu độ mặn tăng cao vượt ngưỡng tối ưu sẽ khiến cho tôm chậm lớn.Khi độ mặn thấp hơn 5‰, điều này cho thấy ao tôm đang bị thiếu các chất dinh dưỡng vô cơ. Việc thiếu các chất dinh dưỡng này khiến tôm bị mềm vỏ, khả năng miễn dịch bị suy giảm và dễ mắc bệnh.
Bà con có thể đo được độ mặn trong nước ao bằng tỷ trọng kế hay khúc xạ kế. Ngoài ra trên thị trường hiện nay cũng có bán các loại máy đo kỹ thuật chuyên dụng để kiểm tra độ mặn. Từ đó mà bà con sẽ có các phương án xử lý phù hợp.
Hình 4. Tỷ trọng kế để đo chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm liên quan đến độ mặn.
5. Chỉ tiêu về nồng độ oxy hòa tan
Nồng độ oxy hòa tan trong nước còn thường được gọi với cái tên DO. Như con người, tôm cũng cần có oxy để thở, vì thế DO là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sống của tôm. Để tôm phát triển, lượng oxy hòa tan trong nước cần được đảm bảo l> 3,5mg/l và nên duy trì ở mức tối ưu DO > 5 mg/l.
Hình 5. Nhiệt độ cao là một trong những nguyên nhân gây giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước.
Thiếu oxy sẽ khiến tôm chết rải rác hoặc hàng loạt, các vi sinh vật yếm khí có điều kiện phát triển, tôm sẽ chậm lớn, thời gian nuôi kéo dài. Tất cả những điều này đều sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho người nuôi tôm. Vì vậy bà con cần hết sức lưu ý.
6. Chỉ tiêu về độ kiềm trong nước
Khả năng trung hoà axit của nước được thể hiện bởi độ kiềm. Độ kiềm sẽ được đo lường bằng đơn vị mg/l CaCO3. Kiểm soát chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm liên quan đến độ kiềm cần phụ thuộc vào loại tôm mà bà con đang tiến hành nuôi, cụ thể là:
- Tôm thẻ chân trắng: Độ kiềm thích hợp là từ 120 đến 180 mg CaCO3/l.
- Tôm sú: Độ kiềm thích hợp là từ 80 đến 120 mg CaCO3/l.
Độ kiềm cao thì độ pH sẽ ít dao động. Ngược lại, nếu độ kiềm thấp thì pH sẽ có thay đổi mạnh, gây bất lợi cho tôm. Độ kiềm rất dễ bị biến động, do đó bà con nuôi tôm cần thực hiện kiểm tra độ kiềm định kỳ mỗi 3 – 5 ngày.
7. Chỉ tiêu về độ trong của nước
Độ trong phù hợp cho nước nuôi tôm là từ 30 – 35 cm. Độ trong sẽ phản ánh được môi trường nước tôm nuôi đang như thế nào. Bởi độ trong của nước ao nuôi được quyết định bởi lượng phù sa lơ lửng hay quần thể vi sinh vật (tảo và vi khuẩn) có trong ao.
Nước quá đục hoặc quá trong đều sẽ không tốt cho nước nuôi tôm. Bởi nếu nước đục do phù sa đồng nghĩa với việc gây bất lợi cho sự phát triển của tảo và sinh vật phù du có lợi do ánh sáng không vào sâu được trong nước. Trường hợp nước quá trong thì lại thể hiện nước trong ao đang bị nghèo dinh dưỡng, ít nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm.
8. Chỉ tiêu về độ cứng của nước
Độ cứng của nước phản ánh tổng lượng khoáng quan trọng cho tôm bao. Trong số đó quan trọng nhất là Canxi và Magie. Tương tự như độ kiềm, độ cứng cũng sẽ được đo bằng đơn vị đo là mg/l CaCO3. Chính vì vậy nên sẽ có nhiều bà con bị nhầm lẫn giữa 2 chỉ tiêu.
Độ cứng của nước phù hợp cho việc nuôi tôm sẽ từ 20 – 150ppm. Trường hợp độ cứng của nước cao vượt ngưỡng 300ppm, tôm sẽ tăng trưởng chậm do khó lột vỏ.
Hình 6. Chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm liên quan đến độ cứng ảnh hưởng đến khả năng lột vỏ của tôm.
9. Chỉ tiêu về nồng độ Nitrat (NO3-)
Nồng độ Nitrat tuy không gây ảnh hưởng trực tiếp đến tôm nuôi. Tôm hoàn toàn không bị ảnh hưởng khi Nitrat có nồng độ ở 900 mg/l.
Tuy nhiên, nồng độ Nitrat lại có tác động gián tiếp khi nồng độ Nitrat quá cao sẽ khiến ảnh hưởng đến môi trường sống của tôm. Việc Nitrat quá cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng, tảo độc có điều kiện phát triển. Từ đó môi trường nước bị giảm chất lượng và tôm cũng sẽ giảm sức đề kháng.
Hình 7. Nồng độ Nitrat quá cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng, tảo độc có điều kiện phát triển.
10. Chỉ tiêu về nồng độ Nitrit (NO2-) – Chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cần chú ý nhất
Chỉ tiêu về nồng độ Nitrit là một chỉ tiêu cực kì quan trọng do nó sẽ là chất độc với tôm nuôi. Tôm sẽ hấp thụ Nitrit thông qua mang, da và nguy hại đến khả năng tôm phát triển. Nitrit sẽ tác dụng với máu khiến cho quá trình vận chuyển oxy của tôm trở nên khó khăn hơn. Chính vì thế mà cơ thể tôm khó phát triển, èo ọt, sức đề kháng yếu và có thể gây chết tôm nuôi. Bà con cần lưu ý giới hạn Nitrit cho ao tôm là cần nhỏ hơn 5 mg/l NO2-.
11. Chỉ tiêu về nồng độ Amoniac (NH3)
Tương tự Nitrat, nồng độ khí độc Amoniac cũng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của tôm nuôi lên tới 50%. Hàm lượng khí độc Amoniac này không được vượt quá 0.3mg/l trong khi ngưỡng tối ưu là 0.1 mg/l.
Hình 8. Các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm liên quan đến khí độc bà con cần kiểm soát kỹ lưỡng để tránh ảnh hưởng đến mùa vụ.
12. Chỉ tiêu về nồng độ Sunphua Hydro (H2S)
Nồng độ Sunphua Hydro (H2S) cũng cực kì độc hại đối với tôm nuôi tương tự như NH3. Tôm sẽ stress và mệt mỏi khi nồng độ H2S ở mức 0.1 đến 0.2 mg/l. Khi nồng độ H2S đạt 0.8 mg/l trong nước đáy ao thì tôm sẽ có hiện tượng chết từ từ và chìm xuống đáy. Nếu nồng độ H2S đạt ngưỡng 4 mg/l thì tôm sẽ chết ngay lập tức.
Bà con cần lưu ý, theo tiêu chuẩn Việt Nam, nồng độ H2S tự do không được phép vượt quá 0.5 mg/l trong ao nuôi.
Bài viết đã chia sẻ đến bà con 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm đến bà con. Mong rằng với những kiến thức hữu ích này, bà con có thể có các giải pháp quản lý môi trường nước nuôi tôm hiệu quả. Nếu bà con gặp khó khăn hay vấn đề về nước ao nuôi chưa biết cách xử lý phù hợp. Bà con hãy liên hệ đến Biogency với số HOTLINE 0909 538 514, đội ngũ kỹ sư thuỷ sản của Biogency luôn sẵn sàng đồng hành cùng bà con nuôi tôm.
>>> Xem thêm: Áp dụng công nghệ Biofloc trong nuôi tôm đem lại hiệu quả như thế nào?