Để khởi động HTXLNT xử lý đạt Amonia, Nitơ, nhà thầu môi trường cần làm gì?

Trong bối cảnh các yêu cầu về môi trường ngày càng khắt khe, việc đảm bảo nước thải đầu ra đạt chuẩn – đặc biệt là các chỉ tiêu về N-Amonia (NH4+-N) và Tổng Nitơ (TN) – trở thành một thách thức đáng kể đối với các đơn vị thi công, vận hành hệ thống xử lý nước thải (HTXLNT). Nhiều nhà thầu môi trường dày dạn kinh nghiệm vẫn có thể gặp trục trặc khi hệ thống không đạt chuẩn đúng thời hạn bàn giao, đặc biệt trong giai đoạn khởi động. Vậy để khởi động HTXLNT xử lý đạt Amonia, Nitơ, nhà thầu môi trường cần làm gì?

Để khởi động HTXLNT xử lý đạt Amonia, Nitơ, nhà thầu môi trường cần làm gì?

Khởi động hệ thống xử lý nước thải là gì?

Khởi động hệ thống xử lý nước thải là giai đoạn đưa hệ thống vào vận hành thử sau khi hoàn tất thi công và lắp đặt thiết bị. Mục tiêu của giai đoạn này là:

  • Thiết lập hệ vi sinh vật trong bể xử lý, đặc biệt là bể sinh học hiếu khí và kỵ khí.
  • Đưa các chỉ tiêu nước thải đầu ra như BOD5, COD, Amonia, Tổng Nitơ,… về ngưỡng cho phép theo QCVN.
  • Đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, sẵn sàng bàn giao cho chủ đầu tư.

Thời gian vận hành khởi động có thể kéo dài từ 30 – 45 ngày, tùy thuộc vào loại nước thải, điều kiện vận hành, công nghệ xử lý và quy trình nuôi cấy vi sinh.

Quá trình chuyển hóa của Nitơ trong nước thải.
Quá trình chuyển hóa của Nitơ trong nước thải.

Vì sao nhà thầu môi trường thường gặp khó khăn với chỉ tiêu N-Amonia và Nitơ?

N-Amonia và Nitơ là hai trong số những chỉ tiêu “cứng đầu” nhất, gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ và khả năng nghiệm thu hệ thống. Nguyên nhân nằm ở:

  • Tốc độ sinh trưởng chậm của vi sinh vật Nitrat hóa: Quá trình loại bỏ N-Amonia và chuyển hóa Nitơ cần sự tham gia của các chủng vi sinh như Nitrosomonas sp., Nitrobacter sp., và vi khuẩn khử Nitrat. Các chủng vi sinh vật Nitrat hóa có thời gian nhân sinh khối dài (trung bình 7 – 11 giờ), yêu cầu điều kiện rất nghiêm ngặt.
  • Ảnh hưởng bởi điều kiện vận hành: Các yếu tố như DO, pH, độ kiềm carbonate, nhiệt độ, tải lượng hữu cơ, tỉ lệ C/N,… nếu không phù hợp sẽ làm giảm tốc độ hoặc ức chế quá trình Nitrat hóa – Khử Nitrat.
  • Tính chất nước thải: Nhiều loại nước thải như thủy sản, thực phẩm, chăn nuôi,… có tải lượng N-Amonia rất cao. Vi sinh vật bản địa trong bùn hoạt tính thông thường khó thích nghi nếu chưa chủng vi sinh vật mạnh cung cấp từ band đầu.
  • Không sử dụng hoặc lựa chọn sai chế phẩm vi sinh: Một số nhà thầu chọn giải pháp dùng bùn hoạt tính truyền thống để cấy, nhưng thiếu chủng Nitrat hóa chuyên biệt như Nitrosomonas sp. và Nitrobacter sp., dẫn đến hiệu suất xử lý N-Amonia kém hiệu quả.
Men vi sinh lỏng Microbe-Lift N1 chứa 02 chủng Nitrosomonas sp. và Nitrobacter sp. giúp khởi động HTXLNT xử lý đạt Amonia, Nitơ đạt chuẩn nhanh.
Men vi sinh lỏng Microbe-Lift N1 chứa 02 chủng Nitrosomonas sp. và Nitrobacter sp. giúp khởi động HTXLNT xử lý đạt Amonia, Nitơ đạt chuẩn nhanh.

Để khởi động HTXLNT xử lý đạt Amonia, Nitơ, nhà thầu môi trường cần làm gì?

Để khởi động HTXLNT xử lý đạt Amonia, Nitơ, nhà thầu môi trường cần kết hợp nhiều yếu tố kỹ thuật kết hợp men vi sinh chuyên dụng, cụ thể như sau:

– Bổ sung đúng chủng vi sinh chuyên xử lý N-Amonia:

Thay vì chờ hệ vi sinh trong bùn hoạt tính tự phát triển, nhà thầu môi trường nên sử dụng chế phẩm vi sinh chứa Nitrosomonas sp. và Nitrobacter sp. tinh khiết có trong sản phẩm men vi sinh lỏng Microbe-Lift N1 – được nuôi cấy và hoạt hóa chuyên biệt để tăng tốc quá trình Nitrat hóa.

Lợi ích:

  • Rút ngắn thời gian khởi động còn 7 – 15 ngày.
  • Ổn định hiệu quả xử lý N-Amonia với hiệu suất tối đa 99%.
  • Tăng khả năng chịu tải, chống sốc tải cho hệ sinh học.

– Tạo điều kiện vận hành tối ưu:

Kiểm soát điều kiện vận hành là yếu tố quan trọng để khởi động HTXLNT xử lý đạt Amonia, Nitơ:

  • DO > 3.0 mg/L: Vi sinh Nitrat hóa cần môi trường hiếu khí mạnh.
  • pH 7.0 – 8.5 & độ kiềm Carbonate ≥ 150 mgCaCO3/L: Duy trì điều kiện này giúp vi sinh Nitrosomonas sp. và Nitrobacter sp. phát triển nhanh và hoạt động với hiệu suất tối ưu.
  • MLSS ≥ 2500 mg/L: Giúp hạn chế các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của quá trình Nitrat hóa như: cBOD, tia cực tím,…
Men vi sinh lỏng Microbe-Lift IND chứa chủng vi khuẩn Bacillus lichenliformis, Pseudomonas citronellolis và Wolinella succinogenes,... giúp tăng cường quá trình khử Nitrat và giảm chỉ tiêu Tổng Nitơ.
Men vi sinh lỏng Microbe-Lift IND chứa chủng vi khuẩn Bacillus lichenliformis, Pseudomonas citronellolis và Wolinella succinogenes,… giúp tăng cường quá trình khử Nitrat và giảm chỉ tiêu Tổng Nitơ.

– Kết hợp với vi sinh Microbe-Lift IND khử Nitrat:

Dùng Microbe-Lift IND không chỉ giúp giảm BOD5, COD nhanh mà còn cung cấp các chủng vi sinh vật khử Nitrat như Bacillus lichenliformis, Pseudomonas citronellolis và Wolinella succinogenes,… giúp làm giảm chỉ tiêu Tổng Nitơ. Đồng thời tạo môi trường để vi sinh Nitrat hóa phát triển hiệu quả, tránh cạnh tranh sinh khối và nghẽn tải hữu cơ.

– Có lộ trình kiểm soát chặt chẽ:

  • Kiểm tra chỉ tiêu COD, N-Amonia, N-Nitrat hàng ngày.
  • Điều chỉnh liều vi sinh, dinh dưỡng theo thực tế.
  • Theo dõi màu bùn, thời gian lắng để đánh giá chất lượng bùn hoạt tính.

N-Amonia và Tổng Nitơ luôn là bài toán “khó nhằn” đối với các nhà thầu môi trường trong giai đoạn bàn giao hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên, với giải pháp vi sinh chuyên biệt của BIOGENCY – điển hình là bộ đôi Microbe-Lift N1 và Microbe-Lift IND – nhà thầu có thể khởi động HTXLNT xử lý đạt Amonia, Nitơ trong thời gian ngắn, đảm bảo hệ thống đạt chuẩn và bàn giao đúng tiến độ. Hãy để BIOGENCY đồng hành cùng bạn – không chỉ trong việc xử lý kỹ thuật mà còn trong hành trình xây dựng uy tín và thương hiệu vững mạnh trong ngành môi trường. HOTLINE LIÊN HỆ: 0909 538 514.

>>> Xem thêm: Lộ trình khởi động nhanh HTXLNT sinh hoạt trong 15 ngày cho nhà thầu môi trường

Để lại một bình luận